Người cấp đổi cấp lại căn cước chú ý điều này để tránh mất quyền lợi, ai không biết là thiệt

Useful
26/02/25
Lượt xem : 5 view
Rate this post

Làm căn cước trước 31/12/2025 qua hình thức trực tuyến được giảm 50% lệ phí 

Trước đây khi làm căn cước công dân các bước thường là trực tiếp nhưng ngày nay có những trường hợp chỉ cần nộp online, có trường hợp nộp online trước để có lịch hẹn rồi mới tới trực tiếp.

Theo quy định Thông tư 73/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 21/10/2024 thì mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước quy định trong thông tư được quy định như sau:

– Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước; (Khoản 3 Điều 21 Nghị định có nội dung là: Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.)

– Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

– Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

Nộp hồ sơ qua hình thức trực tuyến được giảm 50% lệ phí tới 31/12/2025

Nộp hồ sơ qua hình thức trực tuyến được giảm 50% lệ phí tới 31/12/2025

Đây là mức phí cho các trường hợp thông thường. Nhưng khoản 4 Điều 4 của Thông tư quy định: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Do đó những người nộp hồ sơ trực tuyến sẽ được giảm 50% lệ phí trong năm 2025, còn sau đó sẽ trở lại mức phí như quy định ở trên. 

Những người  đi làm căn cước luôn được miễn lệ phí theo thông tư

Thông tư 73 cũng nêu rõ, miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp sau:

– Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em;

-Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi

– Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

– Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Người làm lại căn cước chỉ cần nộp hồ sơ hoàn toàn online

Việc thực hiện thủ tục hành chính thông qua môi trường điện tử đã tạo thuận lợi cho người dân. Việc cấp căn cước hiện nay cũng đang dần được điện tử hóa một số bước thực hiệm.

Thông qua Cổng dịch vụ công, công dân có thể nộp hồ sơ đăng ký cấp đổi cấp lại Căn cước, nhằm để có lịch hẹn làm việc thay vì tới trực tiếp ngay cơ quan công an.

Nhiều trường hợp chỉ cần nộp hồ sơ online

Nhiều trường hợp chỉ cần nộp hồ sơ online

Hơn nữa có một số đối tượng thì chỉ cần nộp hồ sơ hoàn toàn online mà không cần phải tới trực tiếp cơ quan công an:

– Trẻ em dưới 6 tuổi thì cha mẹ nộp hồ sơ online vì trẻ không phải lấy thông tin vân tay, mống mắt…

– Người đã có căn cước và còn hạn dùng nhưng bị mất cần cấp lại thì chỉ cần nộp hồ sơ online. Những trường hợp này thì không cần phải tới trực tiếp công an vì không phải lăn vân tay, chụp ảnh, lấy thông tin mống mắt như các trường hợp cấp đổi khác.

Do đó nếu bạn thuộc nhóm đối tượng không phải tới trực tiếp thì có thể tận dụng kênh online để không mất thời gian đi lại.

Các đối tượng cấp lại cấp đổi căn cước theo quy định Luật căn cước

Điều 24 Luật Căn cước:Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

a) Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

e) Xác lập lại số định danh cá nhân;

g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.


 

Để lại một bình luận